Thuế thị dân (住民税) là gì? Một năm phải đóng bao nhiêu? Không đóng thuế hoặc chậm đóng thuế thì dân thì có ảnh hưởng như thế nào? Có hoàn được thuế thị dân không, thủ tục hoàn thuế như thế nào? Cùng Minh Thanh Online giải đáp các thắc mắc liên quan đến loại thuế này nhé!
Không đóng thuế thị dân, nguyên nhân không xin được visa?
Nếu quá hạn đã ghi trong 納付書 mà cơ quan thuế ko xác nhận được là bạn đã nộp đầy đủ thuế, thì bạn sẽ bị gửi một tờ giấy nhắc nhở về, goi là 督促状(とくそくじょう)- Giấy nhắc đóng thuế.
Giấy này thường là giấy nhắc nhở dành cho những người do vô tình nên để quá hạn nộp thuế ghi trong 納付書. Nếu do bận rộn quá mà quên đóng thuế thì khi nhận được giấy này, các bạn nên mau chóng đóng ngay nhé.
Nếu sau vài lần cơ quan thuế gửi 督促状 mà bạn vẫn không nộp, họ sẽ gửi tiếp 催告書(さいこくしょ)- Giấy cảnh cáo. Lúc này thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng hơn rất nhiều rồi. Khi đó, ngoài số tiền thuế bạn phải nộp, cơ quan thuế sẽ đóng thêm một số tiền gọi là tiền chậm nộp thuế, và bạn càng để lâu thì số tiền này sẽ càng lớn dần.
Còn nếu như bạn vẫn tiếp tục cố tình không nộp thuế sau khi đã nhận được 催告書 Giấy cảnh cáo, thì cơ quan thuế sẽ dùng đến biện pháp mạnh cuối cùng, là điều tra tài sản của bạn và trưng thu thuế từ phần tài sản đó. Đối với hầu hết các bạn du học sinh, thì cơ quan thuế sẽ cưỡng chế tự động trừ từ tài khoản ngân hàng của bạn.
Có nhiều bạn cố tình không nộp bằng cách rút toàn bộ tiền khỏi tài khoản ngân hàng. Tuy nhiên, việc này sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng hơn là bạn sẽ có tên trong sổ đen của cơ quan thuế vụ, bị coi là không tôn trọng pháp luật Nhật Bản và sẽ gặp rắc rối khi muốn tiếp tục gia hạn visa hoặc xin chuyển đổi sang visa khác.
Vì vậy, hãy nhớ chi tiêu và tiết kiệm hợp lý, và để ý kỹ các giấy tờ do các cơ quan hành chính, thuế vụ gửi tới nhà mình để thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ mọi người nhé!
Thuế thị dân 住民税 được thu như thế nào?
Nếu bạn là người đi làm chính thức tại các công ty, khoản thuế này thường sẽ được trừ trực tiếp một ít một vào tiền lương hàng tháng, nên nhiều bạn sẽ không để ý, hoặc không cảm thấy số tiền thuế mình phải nộp lớn. Bạn có thể check lại trong bảng lương của mình nếu bạn đã làm ở Nhật trên một năm.
Tuy nhiên, nếu bạn là sinh viên đang đi làm baito, hoặc đã nghỉ việc ở công ty cũ và chuyển sang công ty mới ở địa phương khác, thì khoản thuế này sẽ được cơ quan thuế tính tổng theo năm và gửi giấy báo thuế về theo dạng 納付書 (のうふしょ)vào tháng 6 năm sau, trong đó sẽ thông báo số tiền thuế bạn phải nộp và hạn nộp thuế.
納付書 này thường là một set gồm 5 tờ, trong đó có một tờ ghi tổng số tiền bạn phải nộp trong một năm, và 4 tờ còn lại thì ghi số tiền thuế nhỏ hơn chia theo từng kì. Nếu bạn có đủ tiền để đóng gộp luôn một đợt thì đem tờ giấy này ra combini hoặc bưu điện nộp là sẽ xong nghĩa vụ.
Còn trong trường hợp bạn không có đủ tiền để nộp ngay, thì cơ quan thuế cũng cho phép bạn được chia nhỏ số tiền đó ra nộp 4 lần trong năm, theo từng quý. Mỗi lần nộp bạn sẽ dùng một tờ giấy trong set 4 tờ giấy đó để đem ra Comibni hoặc bưu điện nộp.
Thường số tiền này sẽ lên tới vài chục nghìn yên cho đến cả triệu yên, và phải nộp tiền mặt, nên cảm giác khi nộp sẽ cảm thấy rất lớn. Thậm chí có nhiều trường hợp, vì không dự trù là sẽ phát sinh khoản phí đó (vì đó là khoản thuế cho thu nhập của năm trước), nên không có sẵn tiền để nộp, dẫn đến nhiều bạn có ý nghĩ không đóng thuế thị dân.
Có thể xin giảm thuế thị dân nếu thu nhập năm nay thấp hơn năm ngoái?
Việc miễn giảm thuế thị dân là chế độ do các địa phương thiết lập ra để giúp những người có thu nhập thấp có thể giảm được gánh nặng từ thuế này khi thu nhập năm sau bị giảm đột ngột so với năm trước đó. Tuỳ theo từng địa phương mà có những quy định khác nhau về việc giảm thuế thị dân, có nơi được giảm hoàn toàn, có nơi giảm một nữa, có nơi giảm 30 phần trăm.
Tiền thuế sẽ được tính dựa vào thu nhập từ tháng 1 đến tháng 12 của năm trước đó. Nếu trong khoản thời gian này, vì một lý do nào đó mà thu nhập của bạn giảm đi một cách đáng kể thì có thể bạn thuộc đối tượng được miễn giảm thuế thị dân. Tuy nhiên không phải bất kì trường hợp nào thu nhập bị giảm cũng được miễn giảm thuế thị dân, mà nó còn phụ thuộc vào những điều kiện khác nhau của từng địa phương.
Ví dụ: Thành phố Nagoya (Aichi) có chế độ giảm thuế thị dân đối với những người có thu nhập năm trước đó thấp hơn 200 man/năm và thu nhập năm nay dự kiến chỉ bằng dưới 1/2 thu nhập năm ngoái.
Có một đặc điểm là thường sẽ không ai thông báo cho bạn biết bạn là người thuộc đối tượng được giảm thuế thị dân, mà họ chỉ hướng dẫn bạn nếu như bạn hỏi. Do đó, việc hiểu được mình có nằm trong đối tượng được miễn giảm thuế hay không rất quan trọng.
Vì vậy, các bạn nên chủ động tra số điện thoại của bộ phận phụ trách thuế thị dân nơi mình sống(税務課 của 区役所) và hỏi theo thứ tự sau:
1. Hỏi xem có chế độ giảm thuế thị dân không?
VD: 今年妊娠でバイトができなくなりますが、 住民税の減免制度(げんめんせいど)について教えてください.
2. Nếu câu trả lời là KHÔNG: 住民税の減免制度がありません thì …thật đáng tiếc, bạn đành nộp toàn bộ rồi.
3. Nếu câu trả lời là CÓ, thì bạn cần hỏi thêm 4 thông tin sau:
– 適用条件(てきようじょうけん)はなんですか: Điều kiện được hưởng – 申請タイミング(しんせいタイミング)はいつですか: Thời điểm để đăng ký – どれぐらい安くなりますか: Giảm được bao nhiêu – 申請方法(しんせいほうほう)と必要書類(ひつようしょるい)を教えてください: Cách đăng ký và các giấy tờ cần thiết.
Hướng dẫn thủ tục hoàn thuế thị dân
Đối tượng để được xin hoàn thuế phải là người nước ngoài hoặc người Nhật có vợ/chồng là người nước ngoài (không phân biệt ngành nghề, tuổi tác, đang sinh sống và làm việc tại Nhật). Và bạn phải gửi tiền về trợ cấp cho gia đình tại quê nhà bằng hình thức chuyển tiền qua ngân hàng, công ty chuyển tiền quốc tế hợp pháp.
Ngay khi đang ở Nhật hoặc cả khi về nước bạn vẫn có thể được hoàn lại được thuế thu nhập cá nhân đã đóng của các năm trước. Tuy nhiên, thuế thị dân chỉ có thể lấy lại khi bạn còn ở Nhật. Thông thường sau khi hoàn thành tất cả các thủ tục trên, khoảng tầm 1 – 2 tháng sau bạn sẽ nhận lại tiền thuế được giảm. Các bạn lưu ý để không bị mất tiền nhé!
ĐĂNG KÝ THI TUYỂN TRỰC TIẾP TẠI MINH THANH
Khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định các trường hợp được hoàn thuế như sau:
(1) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế.
(2) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu.
(3) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu.
(4) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm.
(5) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý: Hàng hóa quy định tại các mục (1), (2), (3) được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
Nội dung trên được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập
Khoản 1 Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm:
- Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu do tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái nhập.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái nhập là hàng hóa xuất khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa đối với trường hợp có hợp đồng mua bán hàng hóa.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.
2. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
Căn cứ khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
- Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.
Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu.
- Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất.
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định.
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.
3. Hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất
Khoản 1 Điều 35 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ mức khấu hao, phân bổ trị giá hàng hóa trong thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kế toán khi đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế để làm cơ sở tính tỷ lệ trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm
Theo khoản 1, 2, 3, 4 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, việc hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm được quy định như sau:
- Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
- Hàng hóa nhập khẩu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
- Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây.
- Trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau và chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm, thì được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện cấu thành tương ứng với sản phẩm đã xuất khẩu tính trên tổng trị giá các sản phẩm thu được.
Tổng trị giá các sản phẩm thu được là tổng của trị giá sản phẩm xuất khẩu và giá bán sản phẩm tiêu thụ trong thị trường nội địa. Trị giá sản phẩm xuất khẩu không bao gồm phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh kiện mua tại nội địa cấu thành sản phẩm xuất khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số tiền thuế nhập khẩu (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu
Tổng số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu
Tổng trị giá các sản phẩm thu được
Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu.
5. Hoàn thuế đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số tiền thuế tối thiểu
- Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế được hoàn thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu đã nộp tương ứng với hàng hóa thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn.
- Các trường hợp thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng Việt Nam theo tờ khai hải quan làm thủ tục hoàn thuế thì không được hoàn thuế.
Cơ quan hải quan không tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế và không hoàn trả số tiền thuế được hoàn theo quy định tại khoản này.
Trên đây là các trường hợp được hoàn thuế xuất nhập khẩu. Nếu bạn đọc có vướng mắc hãy liên hệ 1900.6192 để được giải đáp.
Ngày 31/5/2023, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định số 679/QĐ-TCT quy định về quy trình hoàn thuế gồm các nội dung sau:
1. Quy trình hoàn thuế GTGT, TNCN, TTĐB
Quy trình hoàn thuế được ban hành kèm theo Quyết định 679/QĐ-TCT bao gồm các nội dung sau:
*Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế
Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32, Điều 43 Thông tư 80/2021/TT-BTC và Nghị định 126/2020/NĐ-CP đối với các trường hợp sau:
- Hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế:
+ Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC (trừ điểm g khoản 2 Điều 28 Thông tư 80/2021/TT- BTC).
+ Hồ sơ đề nghị hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học theo quy định tại Điều 29 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
+ Hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác quy định tại Điều 30 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Thanh toán, hoàn trả tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế giá trị gia tăng cho ngân hàng thương mại:
Hồ sơ đề nghị hoàn theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 28 Thông tư 80/202l/TT-BTC.
- Hoàn thuế đối với các trường hợp chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động:
+ Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết quy định tại Điều 31 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
+ Hồ sơ hoàn nộp thừa quy định tại khoản 3 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế:
+ Hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
+ Hồ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và các khoản thu khác quy định tại khoản 2 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
+ Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công thực hiện quyết toán thuế cho các cá nhân có ủy quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Phân loại hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 33, Điều 44 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể:
- Phân loại hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Phân loại hồ sơ thanh toán, hoàn trả tiền thuế đã ứng trước, tiền phí dịch vụ hoàn thuế giá trị gia tăng cho ngân hàng thương mại.
- Phân loại hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
- Phân loại hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
- Phân loại hồ sơ hoàn nộp thừa khác.
Giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 34, Điều 45 Thông tư 80/2021/TT-BTC:
- Giải quyết hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước.
- Giải quyết hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
Thẩm định đối với hồ sơ thuộc diện phải thẩm định theo quy định tại Quy chế cấp ý kiến pháp lý dự thảo đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và thẩm định dự thảo văn bản hành chính do cơ quan thuế các cấp ban hành kèm theo Quyết định 1033/QĐ-TCT và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Thông báo về việc không được hoàn thuế (theo quy định tại Điều 36, Điều 46 Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Ban hành Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 36 Thông tư 80/2021/TT-BTC, Điều 21 Thông tư 72/2014/TT-BTC.
Hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định về thực hiện chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Thu hồi hoàn thuế theo quy định tại Điều 40, Điều 50 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
2. Xác định số thuế đủ điều kiện hoàn thuế
Theo quy định tại Điều 15 Quyết định 679/QĐ-TCT về xác định số thuế đủ điều kiện hoàn thuế, gồm các bước:
*Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước
Bước 1. Đối chiếu hồ sơ hoàn thuế
Căn cứ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế (NNT) và thông tin về NNT do Cơ quan thuế (CQT) quản lý tại cơ sở dữ liệu để xác định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế.
Kết quả đối chiếu được cập nhật đầy đủ vào Phiếu đề xuất hoàn thuế.
Bước 2. Thông báo yêu cầu NNT giải trình, bổ sung thông tin tài liệu.
Bước 3. Chấp nhận thông tin tài liệu giải trình, bổ sung của NNT hoặc chuyên phân loại hồ sơ hoàn thuế sang điện kiêm tra trước hoàn thuế
Bước 4. Xác định số tiền đủ điều kiện hoàn thuế
Bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế căn cứ kết quả thực hiện các công việc nêu trên để xác định số thuế đề nghị hoàn đủ điều kiện hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn không đủ điều kiện hoàn thuế được chuyển khấu trừ tiếp, số thuế đề nghị hoàn không đủ điều kiện hoàn thuế và không đủ điều kiện khấu trừ thuế, nêu rõ lý do, căn cứ văn bản quy phạm pháp luật áp dụng tại các thông báo, văn bản gửi NNT.
*Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế
Bước 1: Thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT
Bước 2: Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ
Bước 3: Xác định số tiền đủ điều kiện hoàn thuế
Bài viết trên đây là những thông tin mà Đại lý Thuế Trương Gia chia sẻ để giúp bạn nắm được quy trình hoàn thuế theo hướng dẫn của Tổng Cục Thuế quy định tại Quyết định số 679/QĐ-TCT năm 2023. Nếu còn bất kỳ vướng mắc hay vấn đề nào còn chưa rõ cần được giải đáp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất nhé!
“CẦU NỐI TUYỆT VỜI GIỮA CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP VÀ CƠ QUAN THUẾ”